Nằm trong trường ngữ nghĩa ẩm thực, các từ chỉ mùi vị trong tiếng Hán hiện đại có số lượng khá phong phú. Trong bài viết này, chúng tôi tiến hành phân tích đặc điểm cấu trúc và ngữ nghĩa của các từ chỉ vị cơ bản thuộc “ngũ vị”gồm : 酸(chua), 甜(ngọt), 苦(đắng), 辣(cay), 咸(mặn). Kết quả phân tích chỉ ra rằng các từ chỉ mùi vị trong tiếng Hán hiện đại không chỉ phản ánh đặc điểm văn hoá ẩm thực lâu đời của Trung Quốc mà còn thể hiện phương thức tư duy, triết lí, quan niệm thẩm mĩ cũng như lí tưởng nhân sinh của người Trung Quốc, đồng thời cũng thể hiện diện mạo kinh tế xã hội của đất nước Trung Quốc.
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Trợ động từ avoir và être trong tiếng pháp xét dưới góc độ ngữ nghĩa và một số hệ quả sư phạm - The auxiliary verbs “Avoir” and “Etre” in semantic angle in French
In French, a composite verb is normally formed with one of the auxiliary verbs “AVOIR” and “ETRE”. Most of these verbs are with “AVOIR”, an...
-
Huy Cận tên thật là Cù Huy Cận, sinh ngày 31-5-1919 tại xã Ân Phú, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh (nay là huyện Ðức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh)....
-
In French, a composite verb is normally formed with one of the auxiliary verbs “AVOIR” and “ETRE”. Most of these verbs are with “AVOIR”, an...
-
A major problem of existing anomaly intrusion detection approaches is that they tend to produce excessive false alarms. One reason for this ...
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét