Thứ Ba, 30 tháng 1, 2018

Informatic technology with foreign language teaching and learning

The article analyses the important role of teaching facilities in renovating foreign language teaching and learning methodology. The author emphasizes the strength of informatics in establishing a new learning style in the light of new teaching methods. The introduction of multimedia technology into pedagogy has opened up great prospects for foreign language teaching and learning in the world as well as in Vietnam. A new kind of language class is being developed, an online class, a class for the future..

Imperialism of communicative language teaching and possible esistance against it from teachers in Vietnam as an English foreign languages context

This paper deals with the domination of communicative language teaching (CLT) which has become popular in teaching foreign languages. However, the application of CLT has caused difficulties for students, teachers and administrators. Within the scope of this paper, only teachers are mentioned so that we can see a part of teaching issues when CLT is introduced. The paper also suggests more research should be conducted based upon the factors of students and administrators in order that we can take proper steps in language training in the country..

Idiomatic variants and synonymous idioms in English

This article is about the following issues: - Defining the concepts of “idiomatic variants” and “synonymous idioms” - Criteria for the distinction between idiomatic variants and synonymous idioms - Forms and signs of idiomatic variants and synonymous idioms .

Hiểu biết và nguyện vọng của sinh viên, học sinh chuyên nghiệp về giới tính và giáo dục giới tính

Giáo dục giới tính là một bộ phận quan trọng của phức hợp các vấn đề giáo dục con người phát triển toàn diện. Giáo dục giới tính nhằm bồi dưỡng cho thế hệ trẻ những hiểu biết cần thiết về giới tính. Do đó việc đưa giáo dục giới tính vào các trường đại học và cao đẳng là một đòi hỏi khách quan nhằm đáp ứng hiểu biết và nguyện vọng của sinh viên về lĩnh vực này..
http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1046514&sp=T&sp=1&suite=def

Hai cách tiếp cận cố định các dạng tiếng Pháp : Dưới góc độ ngôn ngữ và tâm lý

Fixed forms have attracted many researchers. This special phenomenon of language has been discovered from different angles. According to the Author, these ways can be put into three main groups: language, psychology and communication. This article deals with the first two ways. The way to approach language inquires the process of lexical fixing so as to define characteristics of phraseology through criteria of syntax and semantics. The way to approach psychology relies on memory; It gives permission to exceed the traditional lexical units at the level of below the sentence to approach co-op groups which were considered product of culture. Hence, it is necessary to combine these two ways to understand thoroughly both width and depth of this special lexical phenomenon.

Grammatical and semantic features of some English words and idioms denoting happiness - the feeling of great pleasure

This article is intended for the discussion of the lexemes denoting the feeling of great pleasure sub-classified into four groups of adjectives (‘delighted’, ‘elated’, and ‘jubilant’); nouns (‘bliss’, ‘ecstasy’, ‘euphoria’, ‘glee’, ‘joy’, and ‘rapture’); verbs (‘exult’ and ‘rejoice’); and idioms (‘walk on air’, ‘in seventh heaven’, ‘on cloud nine’, ‘on top of the world’, ‘over the moon’ and ‘thrilled to bits’). They are dealt with in respect of their grammatical features including the syntactic functions and morphology, and their semantic structures including lexical meaning, synonyms, collocational range, words and idioms of which the word denoting the feeling is a constituent. Some suggestions in the teaching and learning of as well as in the translation concerned with the lexemes are finally provided..

Thứ Hai, 29 tháng 1, 2018

Xét các quan điểm khác nhau về khái niệm đề-thuyết trong tiếng Anh

Bài viết này xem xét các quan điểm khác nhau về khái niệm Đề-Thuyết trong tiếng Anh. Định nghĩa về đề ngữ được dựa trên bốn góc độ: đề ngữ là chủ đề; đề ngữ là cái cho sẵn hoặc cái đã biết; đề ngữ là bậc thấp nhất trong động năng giao tiếp và đề ngữ là khởi đầu của thông điệp. Trong tất cả các ngôn ngữ, câu bao giờ cũng mang tính chất một thông điệp. Câu có hình thức tổ chức để làm cho nó có giá trị thông báo và có nhiều cách để thực hiện việc này. Khi nói hoặc viết, người ta định hướng khai triển của tư duy bằng cách chọn đối tượng này hay đối tượng khác trong sự tình được diễn đạt làm đề tài để nhận định, để nói một điều gì đó về nó. Cái bộ phận của câu được chọn làm đề tài ấy được gán một cương vị đặc biệt và được đưa ra làm đề ngữ. Bộ phận này kết hợp với phần còn lại của câu - thuyết ngữ - làm thành một thông điệp. Theo định nghĩa này, đề ngữ là yếu tố được dùng làm điểm xuất phát của thông điệp, là cái mà câu liên quan đến. Nó là cơ sở, điểm tựa làm bàn đạp cho sự khai triển hành động nhận định của tư duy.

Diễn ngôn sư phạm trong dạy đọc hiểu tiếng Pháp

Bài viết nghiên cứu những nội dung cơ bản của diễn ngôn sư phạm của giáo viên trong dạy đọc hiểu tiếng Pháp. Trước hết tác giả đề cập mối quan hệ giữa diễn ngôn sư phạm và chức năng của giáo viên, sau đó tìm hiểu hai hoạt động « đọc » và « dạy đọc » để làm nổi bật quan điểm « dạy đọc hiểu là dạy cách đọc ». Các giai đoạn của một bài dạy đọc hiểu cũng được mô tả tương đối chi tiết trên cơ sở ba chức năng của người giáo viên. Cuối cùng, bài viết giới thiệu kết quả khảo sát về quan niệm của giáo viên đối với diễn ngôn sư phạm và những nhận xét rút ra từ phân tích bốn bài dạy đọc hiểu ở khoa NN và VH Pháp. Đó cũng có thể coi là một số đề xuất của tác giả về lĩnh vực giáo học pháp này.
http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1046824&sp=T&sp=1&suite=def

Đối chiếu ẩn dụ“风” trong tiếng Hán và “Gió” trong tiếng Việt từ góc nhìn ngôn ngữ học tri nhận

Trong cuốn "Ẩn dụ chúng ta đang sống" (Metaphors We Live By), Lakoff và Johnson [1] đã chỉ ra rằng ẩn dụ không còn là cách diễn đạt lời nói nữa mà ẩn dụ là phương thức tưduy. Và ẩn dụ hoạt động như một cách nhận thức những khái niệm trừu tượng hay lĩnh vực không thể nhận biết trực tiếp bằng các giác quan thông qua những thuật ngữ về những khái niệm cụ thể và lĩnh vực quen thuộc. Kinh nghiệm về thời tiết là một trong những kinh nghiệm cơ bản của con người thường được sửdụng để diễn tả và giải thích các lĩnh vực cơbản khác. Gió là một trong những hiện tượng thời tiết điển hình nhất. Trong bài viết này, chúng tôi thu thập và khảo sát những từ ngữ liên quan đến gió ở tiếng Hán và tiếng Việt dưới góc nhìn của lý thuyết ẩn dụ ý niệm, từ đó chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt của ẩn dụ gió thể hiện trong tiếng Hán và tiếng Việt.

Đổi mới kiểm tra đánh giá - Giải pháp đa công cụ kiểm tra đánh giá

The paper discusses the international context of higher education and the alignment amongst university missions, educational goals, curriculum content, pedagogy and assessment. Given this alignment in the context of higher education innovation in Vietnam National University Hanoi, the author argues for an authentic use of multi assessment methods on line with qualitative assessment approach. Once appropriately used, multi assessment methods could accurately assess the width and the breadth of, at the same time promote, student learning. An example of an authentic use of multi assessment methods is introduced to strengthen the arguments. To conclude the paper, seven pre-implementation conditions for the use of multi assessment methods are suggested for reference.

Chủ Nhật, 21 tháng 1, 2018

Diễn ngôn sư phạm trong dạy đọc hiểu tiếng Pháp

Bài viết nghiên cứu những nội dung cơ bản của diễn ngôn sư phạm của giáo viên trong dạy đọc hiểu tiếng Pháp. Trước hết tác giả đề cập mối quan hệ giữa diễn ngôn sư phạm và chức năng của giáo viên, sau đó tìm hiểu hai hoạt động « đọc » và « dạy đọc » để làm nổi bật quan điểm « dạy đọc hiểu là dạy cách đọc ». Các giai đoạn của một bài dạy đọc hiểu cũng được mô tả tương đối chi tiết trên cơ sở ba chức năng của người giáo viên. Cuối cùng, bài viết giới thiệu kết quả khảo sát về quan niệm của giáo viên đối với diễn ngôn sư phạm và những nhận xét rút ra từ phân tích bốn bài dạy đọc hiểu ở khoa NN và VH Pháp. Đó cũng có thể coi là một số đề xuất của tác giả về lĩnh vực giáo học pháp này.

Different views on theme-rheme in english

Bài viết này xem xét các quan điểm khác nhau về khái niệm Đề-Thuyết trong tiếng Anh. Định nghĩa về đề ngữ được dựa trên bốn góc độ: đề ngữ là chủ đề; đề ngữ là cái cho sẵn hoặc cái đã biết; đề ngữ là bậc thấp nhất trong động năng giao tiếp và đề ngữ là khởi đầu của thông điệp. Trong tất cả các ngôn ngữ, câu bao giờ cũng mang tính chất một thông điệp. Câu có hình thức tổ chức để làm cho nó có giá trị thông báo và có nhiều cách để thực hiện việc này. Khi nói hoặc viết, người ta định hướng khai triển của tư duy bằng cách chọn đối tượng này hay đối tượng khác trong sự tình được diễn đạt làm đề tài để nhận định, để nói một điều gì đó về nó. Cái bộ phận của câu được chọn làm đề tài ấy được gán một cương vị đặc biệt và được đưa ra làm đề ngữ. Bộ phận này kết hợp với phần còn lại của câu - thuyết ngữ - làm thành một thông điệp. Theo định nghĩa này, đề ngữ là yếu tố được dùng làm điểm xuất phát của thông điệp, là cái mà câu liên quan đến. Nó là cơ sở, điểm tựa làm bàn đạp cho sự khai triển hành động nhận định của tư duy.

Thứ Năm, 18 tháng 1, 2018

Đặc điểm cấu tạo, ngữ nghĩa và hàm ý văn hoá của từ chỉ mùi vị trong tiếng Hán hiện đại

Nằm trong trường ngữ nghĩa ẩm thực, các từ chỉ mùi vị trong tiếng Hán hiện đại có số lượng khá phong phú. Trong bài viết này, chúng tôi tiến hành phân tích đặc điểm cấu trúc và ngữ nghĩa của các từ chỉ vị cơ bản thuộc “ngũ vị”gồm : 酸(chua), 甜(ngọt), 苦(đắng), 辣(cay), 咸(mặn). Kết quả phân tích chỉ ra rằng các từ chỉ mùi vị trong tiếng Hán hiện đại không chỉ phản ánh đặc điểm văn hoá ẩm thực lâu đời của Trung Quốc mà còn thể hiện phương thức tư duy, triết lí, quan niệm thẩm mĩ cũng như lí tưởng nhân sinh của người Trung Quốc, đồng thời cũng thể hiện diện mạo kinh tế xã hội của đất nước Trung Quốc.

Đặc trưng ngôn ngữ trong văn bản Nga xung quanh cuộc chiến Nga-Gru-dia

Đêm ngày 7 tháng 8 Gru-dia huy động các lực lượng tấn công lớn trên không và trên mặt đất nhằm giành lại sự kiểm soát vùng Nam Ô-xét-chia, buộc cho Nga phải gủi xe tăng và binh lính vào cuộc chiến. Ngày 12 tháng 8 Nga tuyên bố chấm dứt chiến dịch sau khi đã buộc Gru-dia phải chấp nhận hoà bình. Cuộc xung đột vũ trang đã là đề tài nóng bỏng cho các Hãng thông tấn, ti vi, báo chí trên toàn thế giới. Tiếng Nga đã được sử dụng chính xác, hữu hiệu để trình bày quan điểm chính thống của Nga về cuộc chiến, về mối quan hệ của Nga, NATO và Hoa Kỳ. Bài viết này nhằm phân tích các đặc điểm ngôn ngữ Nga trong các phát biểu, trả lời phỏng vấn của các chính khách nổi tiếng..

Thứ Ba, 16 tháng 1, 2018

Communication across cultures

Giao tiếp và giao tiếp giao văn hoá là đề tài thu hút sự quan tâm và tranh luận của rất nhiều học giả. Bài báo này nhằm góp phần làm rõ thêm các khái niệm về văn hoá, giao tiếp, giao tiếp nội văn hoá, liên văn hoá và giao văn hoá. Bài viết cũng giới thiệu một số mô típ văn hoá như văn hoá có khoảng cách quyền lực cao so với văn hoá có khoảng cách quyền lực thấp, ngữ cảnh cao so với ngữ cảnh thấp và hướng về cá nhân so với hướng về cộng đồng. Song song với các mô típ văn hoá hóa này là các phong cách giao tiếp gồm phong cách gián tiếp so với trực tiếp, trang trọng so với thân mật và hướng về lịch sự dương tính so với hướng về lịch sự âm tính. Ngoài ra, tác giả cũng nêu lên một số trở ngại trong giao tiếp giao văn hoá và đưa ra một vài ý kiến về phương thức đào tạo và học tập để có thể thành công trong giao tiếp giao văn hoá.

Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (PISA) (Mục đích, tiến trình thực hiện, các kết quả chính)

Bài báo giới thiệu về PISA, chương trình nghiên cứu so sánh, đánh giá trình độ học sinh quốc tế lớn nhất trên thế giới từ trước đến nay, được bắt đầu từ năm 2000 và tiến hành ba năm một lần. Ngoài việc trình bày mục đích, phương pháp, tiến trình thực hiện, bài báo cũng đã phân tích các kết quả chính của PISA qua các kì và các nguyên nhân cơ bản dẫn đến các kết quả này..

Thứ Hai, 15 tháng 1, 2018

Chức năng ngôn ngữ quốc gia và vị trí môn tiếng Việt ở Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội

Tiếng Việt ra đời, hình thành và phát triển cùng tiến trình lịch sử văn hóa Việt Nam. Cùng chung số phận với đất nước, tiếng Việt cũng đã từng bị chèn ép, bị tước mất vai trò và vị thế chức năng ngôn ngữ quốc gia trước cách mạng tháng 8 - 1945. Từ khi nước Việt Nam mới ra đời, tiếng Việt đã trở thành ngôn ngữ dùng chung, ngôn ngữ phổ thông, ngôn ngữ giáo dục của quốc gia Việt Nam đa dân tộc. Tiếng Việt đã hoàn thành xứng đáng chức năng đối nội, đối ngoại; chức năng là phương tiện giao tiếp, tư duy; là phương tiện sáng tạo, cố định văn hóa thành văn của Việt Nam. Vì vậy, việc coi trọng, tăng cường nhận thức về vị trí của tiếng Việt trong Trường Đại học Ngoại ngữ (ĐHNN) là rất cần thiết. Đó cũng chính là cách nắm bắt một công cụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo ở Trường ĐHNN nói chung và Trường ĐHNN, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) nói riêng trong bước phát triển mới.

Chức năng biểu cảm của ngôn ngữ - On the Connotative Function of Language

The article helps clarify some fundamental concepts such as connotation, connotative function of language seen from both theory and practice. The mechanism as well as the means for the realisation of connotation in Russian and Vietnamese is studied from communicative perspective in the article...

Chủ Nhật, 14 tháng 1, 2018

Chữ "Đạt" trong dịch thuật

The trend of linguistics and methodologies is changing from the study on the nature of language (systematic linguistics) into the experimental study (applied linguistics). Therefore, language users are supposed to be language preservers, representatives, users as well as reusers; they are of target-groups in all studies. Numerous Russian scientists including V.V. Vinogradov, N.Karaulov, Iu.E.Prokhorov studied on linguistic peculiarity in their latest science works.
http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1036128&sp=T&sp=1&suite=def

Changing for the better: Challenges and Opportunities

This paper provides an account of a project undertaken at University of Languages and International Studies, Vietnam National University (ULISVNU) to institute an English fast-track program for students majoring in teaching English foreign language (TEFL) since 2001. Specifically, it gives insights into the change we initiated and how we have managed it once we started in order not to be overwhelmed by the process set in motion. This program can be described as a sea change in the local context which has helped generate creative ideas for course organization, learning activities and assessment methods. With great efforts by all stakeholders, the program has gained encouraging success, improving the teaching and learning and rendering a better quality of University of Languages and International Studies (ULIS) graduates..

http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1046358&sp=T&sp=1&suite=def

Thứ Tư, 10 tháng 1, 2018

Áp dụng hoạt động thuyết trình để nâng cao chất lượng dạy - học các môn lý thuyết cho sinh viên ngoại ngữ

At the college of foreign languages, teaching theoretical disciplines such as literature, language teaching methodology, linguistics, psycholinguistics... in the traditional model I R F: Initiation - Response - Feedback (Ur, 1996: 227) with the teacher as initiator shows a lack of efficiency. This paper presents student presentation as a measure for enhancing the quality of teaching and learning theoretical disciplines for students of foreign languages.
http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1036130&sp=T&sp=1&suite=def

Âm cuối của âm Hán Việt trung cổ

Các nhà nghiên cứu ngôn ngữ Hán cho rằng trong tiếng Hán trung cổ có 3 cặp âm cuối là: [-ŋ] [-k], [-n] [-t] và [-m] [-p]. Học giả Nhật Bản Mantaro Hashimoto và học giả Trung Quốc Tuyết Phụng Sinh lại cho rằng ngoài 3 cặp âm cuối này trong tiếng Hán trung cổ còn một cặp âm cuối mặt lưỡi [-ŋ] [-c]. Bài viết của chúng tôi bác bỏ quan điểm của 2 học giả này từ góc độ nghiên cứu âm Hán Việt..
http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1046522&sp=T&sp=1&suite=def

Thứ Ba, 9 tháng 1, 2018

How Vietnamese Students Adapt to A New Educational Environment when Studying in Australian Institutes? A Case Study at La Trobe University

The paper looks closely at experiences of Vietnamese students during their studies in Australian universities. The main aim of the study is to examine whether or not Vietnamese students are able to adapt to a new educational environment. The paper adopts the qualitative methodology through the interviews. There were four Vietnamese students studying in the Australian universities are invited to join the three-round interview. The results show that even coming from a traditional educational background, Vietnamese students have adapted quickly to a new educational environment in Australia. Especially, they have showed their abilities of adapting to an independent learning method - a method the European students are very good at. The conclusion of the paper leaves open if these students could promote the abilities they have studied when they come back to Vietnam or not. They could do it if they have adequate support and attention.
http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1057659&sp=T&sp=1&suite=def

Đề xuất đánh giá, thi tốt nghiệp trung học phổ thông, tuyển sinh đại học ở Việt Nam qua kinh nghiệm của Queensland và Phần Lan

Hệ thống đánh giá, thi Queensland (Úc) và Phần Lan có đặc điểm: chú trọng đến đánh giá trên lớp và đánh giá nhà trường; đảm bảo đánh giá gắn kết với giảng dạy và học tập; thiết lập quy trình đánh giá nghiêm ngặt, chặt chẽ nhưng linh hoạt để tạo cơ hội cho học sinh chứng tỏ việc đạt yêu cầu chương trình một cách tốt nhất; tổ chức thi tốt nghiệp THPT để chứng minh rằng mọi học sinh đều đáp ứng các tiêu chuẩn như nhau; sử dụng kết quả thi tốt nghiệp như là một tiêu chí quan trọng để tuyển sinh đại học. Dựa vảo định hướng đổi mới cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và đổi mới chương trình giáo dục phổ thông nước ta, báo cáo này đã đề xuất: cách thức đánh giá trên lớp và đánh giá nhà trường dựa theo chuẩn đầu ra của chương trình để đảm báo đánh giá được sự tiến bộ của học sinh; tổ chức kì thi và công nhận kết quả tốt nghiệp THPT trên cơ sở kết hợp cả kết quả học tập trong quá trình và kết quả thi; căn cứ vào loại bằng tốt nghiệp THPT (Đạt, Khá, Giỏi, Xuất sắc) và nhiều tiêu chí khác để mỗi trường đại học tuyển sinh phù hợp với hướng phân tầng của mình (nghiên cứu, thực hành hay ứng dụng).
http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1045831&sp=T&sp=1&suite=def

Dạy học theo góc kiểu khác nội dung kiến thức, khác phong cách học và những kết quả thu được

Bài viết đề xuất những ý kiến cho việc biên soạn SGK Lịch sử sau năm 2015 theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Xây dựng chuẩn, hệ mục tiêu chung của môn học (theo năng lực cần đạt của học sinh)là thực sự cần thiết và cần được thống nhất trước khi ban hành chương trình, SGK. Cấu trúc nội dung cũng như hình thức của SGK cần được viết theo hướng dạy học khám phá, sáng tạo, phát huy khả năng tự học tích cực của HS. Một số điều kiện triển khai việc thực thi chương trình, SGK mới cũng được đề xuất nhằm đạt được mục tiêu đổi mới giáo dục hiện nay.

http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1057661&sp=T&sp=1&suite=def

Cơ sở của việc dạy học cho người khiếm thính bằng ngôn ngữ kí hiệu

Do khả năng nghe bị suy giảm nên khả năng giao tiếp bằng lời ở cộng đồng người khiếm thính bị hạn chế rất nhiều. Hiện nay, trên cả nước, có nhiều trung tâm giáo dục người khiếm thính. Những điểm khác biệt trong ngữ pháp của ngôn ngữ kí hiệu và tiếng Việt chứng tỏ ngôn ngữ kí hiệu Việt Nam là một ngôn ngữ đích thực, độc lập với tiếng Việt. Lựa chọn ngôn ngữ kí hiệu trong dạy học, không những có cơ sở khoa học từ bản chất của ngôn ngữ kí hiệu, mà nó còn thể hiện bản chất khoa học của hoạt động dạy học là lấy người học làm trung tâm. Bài báo này đưa ra dẫn liệu khoa học cho việc lựa chọn ngôn ngữ kí hiệu để dạy cho người khiếm thính..
http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1046951&sp=T&sp=1&suite=def

Chủ Nhật, 7 tháng 1, 2018

A Cognitive Meta-Linguistic Approach to Teaching L2 Learners Reading and Writing Skills

This paper discusses a cognitive meta-linguistic approach to the teaching of reading and writing skills to L2 learners of intermediate level and above. This approachinvolves knowledge of English information structure being explicitly given to L2 learners on the assumption that the learners can use it for their skill development. Three issues need to be addressed concerning the application of this approach inlanguage teaching: the adoption ofBachman (1990)’s framework of communicative language ability in terms of its pedagogical implications in the field of language teaching and testing; the position of information structure knowledge and its relationship with skill development in communicative language ability; and the necessity of giving L2 learners metaknowledge of English information structure in developing their skills. Also presented in the paper are the specifications of the approach including its theoretical models, teaching principles, targeted knowledge and skills, and classroom tasks and activities. The teaching approach can be applied in many kinds of English language teaching institutions in Vietnam and in some other Asian countries. Discussions about empirical research that justifies the applicability of the approach does not fall within the scope of this paper.
http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1057718&sp=T&sp=1&suite=def

A case study into English classroom assessment practices in three primary schools in Hanoi: Implications for developing a contextualized formative assessment practice framework

Formative assessment (FA) has emerged as a lever to raise the quality of the teaching/learning process. While FA is claimed to enhance teaching and learning gains, the implementation of FA in particular settings has not yet been as successful as expected due to a lack of proper frameworks to guide the practice for optimal results.
http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1046538&sp=T&sp=1&suite=def

Thứ Tư, 3 tháng 1, 2018

An experience in developing embedded software using JNI

Embedded software grows more and more rapidly and complicatedly. This paper proposes a new structure and a comprehensible process to develop embedded software in JNI, a new programming framework allowing Java code running in a JVM to call or be called by native application and library written in C/C++. Therefore, programmer can develop application that benefit the simplicity and reusability features of Java and can always reuse legacy code for controlling device effectively written in C/C++ for embedded applications. Some experiences have summarized through two implemented case studies.

http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1045905&sp=T&sp=1&suite=def

An integrated approach for an academic advising system in adaptive credit-based learning environment

Nowadays, with the growing importance of the credit-based learning in current educational environment, strong academic advising system is an essential ingredient of learner success, supporting personalized advices aimed at effective and efficient learning. In that context, within the scope of this paper, an intelligent academic advising system approach is introduced focusing on integrating technology-enhanced learning methodologies into a pedagogy-driven and service-oriented architecture based on semantic technology. Specifically, a knowledge-based framework is conceptually introduced, assisting learners in identifying and assessing academic alternatives for their life goals as well as making meaningful educational plans that are effectively compatible with those goals. In the proposed framework, the learning data warehouse plays a key part with information about learners’ behavior and navigation so that intelligent algorithms can be applied and patterns can be obtained as the basis for course advising. Moreover, a data integration prototype is studied and developed as a resource discovery tool to map, convert and harvest advising related information from structured and semi-structured learning repositories. Thus, the described framework emphasizes its application within an open adaptive credit-based learning, providing abilities for accessing and managing, in an integrated manner, the adaptive interaction, adaptive course delivery as well as adaptive content discovery and assembly.

http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1045859&sp=T&sp=1&suite=def

A program anomaly intrusion detection scheme based on fuzzy inference

A major problem of existing anomaly intrusion detection approaches is that they tend to produce excessive false alarms. One reason for this is that the normal and abnormal behaviour of a monitored object can overlap or be very close to each other, which makes it difficult to define a clear boundary between the two. In this paper, we present a fuzzy-based scheme for program anomaly intrusion detection using system calls. Instead of using crisp conditions, or fixed thresholds, fuzzy sets are used to represent the parameter space of the program sequences of system calls. In addition, fuzzy rules are used to combine multiple parameters of each sequence, using fuzzy reasoning, in order to determine the sequence status. Experimental results showed that the proposed fuzzy-based detection scheme reduced false positive alarms by 48%, compared to the normal database scheme.

http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1045847&sp=T&sp=1&suite=def

A new natural source of Camphor from Cinnamomum longepetiolatum Costerm. apud Phamh. in Vietnam

Essential oil of Cinnamomum longepetiolatum Costerm. apud Phamh. Obtained by hydro distillation. The essential oil yield was 0.91% in fresh leaves. The chemical composition of this oil was study by GC and GC/MS. Twelve compounds were identified representing 98.8% of this oil with camphor as major constituent (87.5%). Eleven other compounds were found with lower content. The results of this study shows that Cinnamomum longepetiolatum Costerm. apud Phamh. was a new natural source of camphor in Vietnam.

http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1045934&sp=T&sp=1&suite=def

A knowledge management approach of ICT

Under the influence of globalization, and the impact of Information and Communication Technologies (ICT) that modify radically our relationship with space and time, the hierarchical company locked up on its local borders becomes an Extended Company, without borders, opened and adaptable. In this context, from a Knowledge Management view point, the employees at their computerized desktop need to access new types of information. In this paper, we introduce our group of researches’ definition of Knowledge Management. Then we present the concept of Extended Company and we analyze the new information needs of the Knowledge Worker at his computerized desktop. We propose the Knowledge Worker Desktop’s Model (KWDM), which highlights three types of data to be considered in the development of ICT applications: "mainstream" data, "shared" data, and "source-of-knowledge" data. We conclude with the perspective of a Digital Information System (DIS) centered on the knowledge-worker, which becomes a new way to design the architecture of a Digital Information System adapted to an Extended Enterprise.

http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1045908&sp=T&sp=1&suite=def

Thứ Hai, 1 tháng 1, 2018

Phát triển định chế tín dụng chính thức ở nông thôn Việt Nam

Nghiên cứu khái niệm và vai trò của định chế tín dụng nông thôn, sự khác nhau về quan điểm trong nhận thức tín dụng và bài học kinh nghiệm về hoạt động tín dụng của một số nước trên thế giới; tiến hành nghiên cứu khảo sát hoạt động tín dụng khu vực nông thôn ở một số tỉnh từ năm 2000 cho tới nay để phân tích định lượng các số liệu thống kê, phân tích số liệu điều tra, phân tích định tính qua phỏng vấn và khảo sát thực tế nhằm nghiên cứu thực trạng phát triển định chế tín dụng chính thức ở nông thôn Việt nam hiện nay, đưa ra một số biện pháp phòng ngừa rủi ro và kiến nghị phát triển định chế tín dụng ở nông thôn
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/23318

Kinh nghiệm 8 quốc gia xây dựng đại học đẳng cấp thế giới

Nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng đại học đẳng cấp thế giới của 8 nước Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Đức, Pháp, Nga, Canada cho thấy các nước đều có dự án xây dựng đại học đẳng cấp thế giới khá đa dạng, nhưng nội dung chủ yếu vẫn là tập trung đầu tư kinh phí để đẩy nhanh khả năng nghiên cứu khoa học của các trường đại học và các viện nghiên cứu, tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và thu hút nhân tài; xây dựng các trường đại học trọng điểm, rồi nâng lên trình độ đẳng cấp thếgiới; từ đó nâng cao tính cạnh tranh giáo dục đại học trên phạm vi toàn cầu.

Kết quả khảo sát bước đầu về bố trí sử dụng giáo viên của các trường tiểu học khi chuyển sang dạy học cả ngày

Đây là Báo cáo giai đoạn một trong lộ trình (ba giai đoạn) nghiên cứu xây dựng khung chính sách cho dạy học cả ngày thuộc Chương trình Đảm bảo ch t lượng Giáo dục trường học, Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nghiên cứu này là hết sức cần kíp để triển khai thực hiện cơ chế quản lí mới theo quy định pháp luật về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập thay thế cho cơ chế quản lí cũ, quản lí bằng biên chế và tuyển dụng, sử dụng và quản lí viên chức theo Luật Viên chức; đây cũng là thực hiện quy trình của khoa học quản lí khi nghiên cứu, xây dựng khung chính sách cho giáo dục và đào tạo nước nhà.
http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1057662&sp=T&sp=1&suite=def

How Vietnamese Students Adapt to A New Educational Environment when Studying in Australian Institutes? A Case Study at La Trobe University

The paper looks closely at experiences of Vietnamese students during their studies in Australian universities. The main aim of the study is to examine whether or not Vietnamese students are able to adapt to a new educational environment. The paper adopts the qualitative methodology through the interviews. There were four Vietnamese students studying in the Australian universities are invited to join the three-round interview. The results show that even coming from a traditional educational background, Vietnamese students have adapted quickly to a new educational environment in Australia. Especially, they have showed their abilities of adapting to an independent learning method - a method the European students are very good at. The conclusion of the paper leaves open if these students could promote the abilities they have studied when they come back to Vietnam or not. They could do it if they have adequate support and attention.

Đề xuất đánh giá, thi tốt nghiệp trung học phổ thông, tuyển sinh đại học ở Việt Nam qua kinh nghiệm của Queensland và Phần Lan

Hệ thống đánh giá, thi Queensland (Úc) và Phần Lan có đặc điểm: chú trọng đến đánh giá trên lớp và đánh giá nhà trường; đảm bảo đánh giá gắn kết với giảng dạy và học tập; thiết lập quy trình đánh giá nghiêm ngặt, chặt chẽ nhưng linh hoạt để tạo cơ hội cho học sinh chứng tỏ việc đạt yêu cầu chương trình một cách tốt nhất; tổ chức thi tốt nghiệp THPT để chứng minh rằng mọi học sinh đều đáp ứng các tiêu chuẩn như nhau; sử dụng kết quả thi tốt nghiệp như là một tiêu chí quan trọng để tuyển sinh đại học. Dựa vảo định hướng đổi mới cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và đổi mới chương trình giáo dục phổ thông nước ta, báo cáo này đã đề xuất: cách thức đánh giá trên lớp và đánh giá nhà trường dựa theo chuẩn đầu ra của chương trình để đảm báo đánh giá được sự tiến bộ của học sinh; tổ chức kì thi và công nhận kết quả tốt nghiệp THPT trên cơ sở kết hợp cả kết quả học tập trong quá trình và kết quả thi; căn cứ vào loại bằng tốt nghiệp THPT (Đạt, Khá, Giỏi, Xuất sắc) và nhiều tiêu chí khác để mỗi trường đại học tuyển sinh phù hợp với hướng phân tầng của mình (nghiên cứu, thực hành hay ứng dụng).

Dạy học theo góc kiểu khác nội dung kiến thức, khác phong cách học và những kết quả thu được

Bài viết đề xuất những ý kiến cho việc biên soạn SGK Lịch sử sau năm 2015 theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Xây dựng chuẩn, hệ mục tiêu chung của môn học (theo năng lực cần đạt của học sinh)là thực sự cần thiết và cần được thống nhất trước khi ban hành chương trình, SGK. Cấu trúc nội dung cũng như hình thức của SGK cần được viết theo hướng dạy học khám phá, sáng tạo, phát huy khảnăng tự học tích cực của HS. Một số điều kiện triển khai việc thực thi chương trình, SGK mới cũng được đềxuất nhằm đạt được mục tiêu đổi mới giáo dục hiện nay.

Trợ động từ avoir và être trong tiếng pháp xét dưới góc độ ngữ nghĩa và một số hệ quả sư phạm - The auxiliary verbs “Avoir” and “Etre” in semantic angle in French

In French, a composite verb is normally formed with one of the auxiliary verbs “AVOIR” and “ETRE”. Most of these verbs are with “AVOIR”, an...