Thứ Hai, 2 tháng 4, 2018

Trợ động từ avoir và être trong tiếng pháp xét dưới góc độ ngữ nghĩa và một số hệ quả sư phạm - The auxiliary verbs “Avoir” and “Etre” in semantic angle in French

In French, a composite verb is normally formed with one of the auxiliary verbs “AVOIR” and “ETRE”. Most of these verbs are with “AVOIR”, and only 0,3% are with “ETRE”. From general remark on the function of AVOIR and ETRE as significative verbs, this article analyses the role of these words as auxiliary verbs in forming grammatical meaning of verbs in past composite tense. Given the particularity of the function of each verb, each auxiliary verb above will have different influences to the grammatical meaning of the sentence, and consequently may make the sentence carry different meanings..

Trật tự từ trong tiếng Pháp và tiếng Việt

The issue of the order of words has been researched for a long time in the way of logic and rhetotic. The order of words has been also studied as a specific characteristics of type of language in the way of syntax, semantics and lately in the way of pragmatics. It plays a role in showing the focus emphasized and expressing the modality.

Trào lưu hậu cấu trúc luận và những vấn đề đặt ra đối với ngành ngôn ngữ học ứng dụng

Bài viết trình bày những nội dung cơ bản của trào lưu hậu cấu trúc luận liên quan đến ngành ngôn ngữ học ứng dụng, đặc biệt là lĩnh vực giáo dục ngoại ngữ. Mục đích của bài viết là phân tích những thách thức mà trào lưu hậu cấu trúc luận đặt ra đối với giáo dục ngoại ngữ ở Việt Nam. Đồng thời bài viết cũng đưa ra những gợi ý cần nghiên cứu sâu hơn để lĩnh vực giáo dục ngoại ngữ ở Việt Nam có thể tìm ra những giải pháp cho những thách thức đó.
http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1046547&sp=T&sp=1&suite=def

Tổ hợp cú phóng chiếu chính phụ trong tiếng Việt

Tổ hợp cú là khái niệm được Halliday sử dụng khi nghiên cứu về các đơn vị ngữ pháp trên cú theo quan điểm chức năng hệ thống thay cho khái niệm câu vẫn được dùng trong ngữ pháp truyền thống. Tổ hợp cú được phân làm hai loại dựa trên mối quan hệ logic ngữ nghĩa thành tổ hợp cú bành trướng và tổ hợp cú phóng chiếu, theo mối quan hệ thứ bậc thành tổ hợp cú đẳng lập và tổ hợp cú chính phụ. Bài báo này tập trung khảo sát mối quan hệ phóng chiếu trong tổ hợp cú chính phụ trong tiếng Việt..

Tính tình thái ngôn ngữ : đóng góp vào một quan điểm lý thuyết

Tình thái là một khái niệm rộng và phức tạp, đến nay vẫn còn gây nhiều tranh luận trong giới ngôn ngữ. Bài viết mong muốn đóng góp thêm một cách quan niệm, một hướng tiếp cận khác. Việc phân loại tình thái đến nay rất đa dạng do các nhà ngôn ngữ quan tâm đến những góc độ khác nhau của tình thái. Theo tác giả, cách phân loại tốt phải phục vụ đắc lực cho nghiên cứu thực nghiệm những yếu tố ngôn ngữ cụ thể. Ở đây, tác giả đã lấy mốc là câu xác tín, để xem xét các sự "tình thái hoá" xoay quanh điểm khởi đầu này. Việc nghiên cứu lần lượt được tiến hành theo bốn thái: xác tín, khả năng, đánh giá và liên chủ thể. Tiếp cận quan điểm tình thái theo hướng này. tác giả hi vọng sẽ giúp một tiếng nói vào việc giải quyết các nhiệm vụ đặt ra theo chiều sâu một cách toàn diện và hiệu quả hơn..

Chủ Nhật, 25 tháng 3, 2018

Thiết kế và xây dựng công cụ đánh giá kỹ năng nghe hiểu - Test construction as a tool for speaking skill assessment

It"s common knowledge that gaining an insight into the theoretical side of testing is difficult. But it is also hard work to produce a language test of high quality. Within the framework of this article, our intention is to provide as good as possible an account of main principles, techniques and procedures in designing and constructing a test in speaking skill, one of the four key language skills required of any foreign language learners.
http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1046255&sp=T&sp=1&suite=def

The role of English in the internationalization of higher education in Vietnam

The aim of this paper is to discuss the role of English in the internationalisation of higher education in Vietnam. The paper begins with exploring the concepts of “internationalization” and “globalisation” and discussing their impacts on higher education. Then it attempts to point out the opportunities internationalisation and globalization bring to the Vietnamese higher education and the challenges the Vietnamese higher education may experience as a result of internationalisation and globalisation. Having explored the above issues, the paper turns to a discussion of the roles of English in the internationalisation of higher education in Vietnam...

The Notion of Clause Complex in Systemic Functional Linguistics

In this paper, an attempt is made to explore the notion of clause complex in systemic functional linguistics. Conducted in the light of Systemic Functional Linguistics (SFL), the exploration is aimed at three dimensions: the composition of a clause complex, the location of the clause complex in the overall linguistic system, and the functional organization of the clause complex..

The effects of pictures on the reading comprehension of low-proficiency Taiwanese English foreign language college students: An action research study

This study investigates the extent to which the presence of pictures in text benefits low-proficiency Taiwanese English foreign language (EFL) college students. The findings show that the low-proficiency participants had significantly higher scores on their translation tasks when the text was presented together with the pictures, and that the accompanying pictures facilitated those low-level participants in comprehending not only the simpler but also the more difficult text. Student responses to the effects of visuals on their reading comprehension also revealed that the pictures enhanced their understanding of the text itself. Implications are suggested for EFL college teachers, textbook designers, and materials developers..

Teaching efl writing in Vietnam: Problems and solutions - a discussion from the outlook of applied linguistics

Applied linguistics is defined as a discipline that uses a variety of methods to address language-based problems, one of which is that of language teaching and learning. Based on this definition, the article will define and tackle the problem of teaching EFL writing in Vietnam which has, for a long time, been considered a challenge for language teachers. Specifically, this article will explore three main areas of the problem: (i) How to raise students’ awareness of why they should write in English, (ii) How to teach students to write in English, and (iii) How to assess students’ writing skill. The article will be concluded that the problem of teaching EFL writing can be solved thanks to different methods such as psycholinguistics, SLA, syntax, sociolinguistics, and pragmatics, and that the solutions will help developing the students’ English writing skill in particular and communicative competence in general..

Thứ Sáu, 16 tháng 3, 2018

Quảng cáo trên báo chí tiếng Nga nơi hội tụ các yếu tố ngôn ngữ và văn hóa dân tộc

Advertising is an activiy of verbal communication not only to present information but also to win mind and heart of advertisement receivers, the potential customers. Advertising goal is a specific communication task and achievement level to be accomplished with a specific audience. Advertisements (ads) are also available around us that we cannot keep on ignoring them. They are informative and may keep “in touch” with the world. Ads exist with their own linguistic characterictics. There are also a lot of cultural, nationl features and elements in ads. It is a real picture of social, economic, political life in Russia today. Thanks to ads we can get to know more about Russia, its culture, its traditions, cuctoms and its language.

Quan điểm của các nhà văn Pháp đương đại về thuật ngữ thể loại và chủ đề nội dung truyện ngắn

Trong thực tế sáng tác, truyện ngắn là một thể loại có nhiều biến thái nhất so với các thể loại văn học khác. Các tác phẩm ngắn ngày càng đa dạng, tới mức khó tìm ra một định nghĩa cho phép gom hết nét vẻ của chúng. Nguyên nhân chủ yếu của sự đa dạng phong phú này là do ngày càng nhiều nhà văn tham gia viết truyện ngắn, và mỗi tác giả lại có khái niệm thể loại, quan điểm thẩm mĩ và những thủ pháp nghệ thuật riêng. Bài viết này tổng lược và phân tích những ý kiến của các nhà văn Pháp về khái niệm thể loại và chủ đề nội dung truyện ngắn..

Projektarbeit im Dolmetschunterricht

Der vorliegende Beitrag ordnet sich in die Bemühungen, den Dolmetschunterricht an der Nationaluniversität Hanoi zu verbessern. Aus den curricularen Anforderungen und der Unterrichtspraxis ergibt sich die Notwendigkeit der Umsetzung von neuen Lehr- und Lernformen, von denen Projektarbeit eine angemessene und realistische Möglichkeit darstellt. Es wird den Fragen nachgegangen, ob die Projektarbeit einen Beitrag zum Erwerb von unerlässlichen Dolmetschkompetenzen leisten und wie sie im Dolmetschunterricht durchgeführt werden kann. Dabei werden Vorschläge zur Vorgehensweise bei der Projektarbeit sowie zu deren Bewertung gemacht. Im Anschluss daran soll der Einsatz einer weiteren modernen Lernform – der MockKonferenz – kurz diskutiert werden.

Phương pháp và thủ pháp dạy văn học Nga cho sinh viên chuyên ngữ

Trong bài viết này, tác giả giới thiệu một số phương pháp dạy văn học Nga đã được tác giả sử dụng và kiểm chứng trên đối tượng sinh viên chuyên ngữ như: phương pháp đọc sáng tạo, phương pháp luận giải vấn đề, phương pháp tự nghiên cứu, phương pháp phiên bản. Đi kèm với mỗi phương pháp là các thủ pháp hiện đại, mới mẻ, phù hợp, giúp sinh viên chủ động, sáng tạo trong học văn học, củng cố và phát triển kỹ năng đọc, thu nhận kiến thức và tri nhận cái hay, cái đẹp của văn bản nghệ thuật.

Phát ngôn ngữ vi, biểu thức ngữ vi và dấu hiệu ngữ vi

This article is focused on the following issues: Differences between “performative utterance”, “performative clause” and “IFID” in terms of concept formulation; Advantages and disadvantages of Performative Hypothesis; Types of IFID; The roles played by performative clause in conversation analysis.

Thứ Tư, 7 tháng 3, 2018

Những hiểu biết và thái độ của sinh viên Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội đối với việc áp dụng đào tạo theo học chế tín chỉ

Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội hiện nay đang trong quá trình thiết lập hệ thống tín chỉ. Để có thể thực hiện thành công thì những hiểu biết và thái độ của sinh viên là rất quan trọng. Bài báo này đưa ra một số kết quả nghiên cứu những phân tích và sự hiểu của sinh viên về hệ thống tín chỉ nói chung và sự sẵn sàng để áp dụng đào tạo theo hệ thống tín chỉ..

Những đổi mới giảng dạy văn học Pháp

Ở cuối thế kỷ XX, trên thế giới, giảng dạy văn học trong nhà trường đã có một cuộc cách mạng thực sự khi không những nhấn mạnh bản chất hiện thực, mà còn chú trọng bản chất ngôn ngữ của tác phẩm văn học và đề cao vai trò trung tâm của người học, đi từ hiểu tác phẩm tiến đến cùng với nhà văn sáng tạo tác phẩm. Bài viết giới thiệu những thử nghiệm và áp dụng các phương pháp tiếp cận thi pháp học, phương pháp dạy - học văn bản văn học theo đặc điểm thể loại và loại hình và phương pháp giao tiếp trong khai thác văn bản văn học Pháp..

Thứ Ba, 6 tháng 3, 2018

Nhận diện và phân định tiểu loại động từ tình thái tiếng Hàn (có liên hệvới tiếng Việt)

Bài viết bàn về vấn đề nhận diện và phân loại động từ tình thái (ĐTTT) tiếng Hàn – một trong những nội dung nằm trong công trình nghiên cứu dài hơi của chúng tôi về phân loại động từ tiếng Hàn. Đây có thể coi là một trong những nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam về phân loại động từ tiếng Hàn theo quan điểm ngữ pháp chức năng. Trên cơ sở tham kiến các nghiên cứu đi trước, bài viết đã đưa ra cách phân loại ĐTTT tiếng Hàn dựa theo lý thuyết về tình thái của các nhà ngữ pháp chức năng tiêu biểu như Lyons, Palmer, Givón. Đồng thời bài viết cũng chỉ ra những đặc điểm nhận diện, khả năng kết hợp của ĐTTT tiếng Hàn và bước đầu có sự đối chiếu với tiếng Việt.

Nguyên tắc lịch sự của hành vi nịnh trong tiếng Hán (Qua ngữ liệu bộ phim Bản lĩnh Kỷ Hiểu Lam)

Trên cơ sở khảo sát ngữ liệu trong bộ phim truyền hình Trung Quốc Bản lĩnh Kỷ Hiểu Lam, chúng tôi đã tiến hành tổng kết và phân tích các nguyên tắc gồm nguyên tắc về cách xưng hô, nguyên tắc nhã nhặn, nguyên tắc khiêm tốn và tôn trọng người khác thường dùng trong hành vi nịnh thuộc chiến lược giao tiếp tiếng Hán, nhằm giúp người sử dụng tiếng Hán có thêm sự cảm nhận về tính nghệ thuật và tính hiệu quả của việc vận dụng ngôn từ trong giao tiếp.

Nguyên tắc hợp thành trong nghĩa học cú pháp tiếng Việt

Bài này trình bày nguyên tắc hợp thành trong nghĩa học cú pháp. Đây là nguyên tắc do G. Frege đề xuất. Theo nguyên tắc này, nghĩa toàn thể của một câu có thể được miêu tả tùy theo sự phụ thuộc lẫn nhau về chức năng của các nghĩa của các bộ phận đúng ngữ pháp của nó. Có nhiều quy tắc kết hợp các nghĩa cũng như nhiều cấu trúc cú pháp trong tiếng Việt và rõ ràng chúng ta không thể xem xét tất cả chúng ở đây. Để đi đến phán đoán các nghĩa đã được tạo ra thế nào, chúng tôi sẽ xem xét hai loại thí dụ: kết hợp chủ ngữ và vị ngữ trong các câu đơn và việc gắn các nghĩa tính từ vào việc thay đổi các danh từ.

Thứ Sáu, 2 tháng 3, 2018

Một vài gợi ý về cách chuyển dịch ý nghĩa của thời quá khứ kép tiếng Pháp sang tiếng Việt

Nhằm góp phần tháo gỡ các khó khăn trong việc sử dụng cũng như chuyển dịch ý nghĩa thời quá khứ kép tiếng Pháp sang tiếng Việt, tác giả bài báo đề xuất cách dịch ba nhóm nghĩa chính của thời này. Trong mỗi nhóm ý nghĩa này, tùy vào ngữ cảnh, thời quá khứ kép lại có các sắc thái nghĩa khác nhau. Vì vậy phải dùng các từ khác nhau của tiếng Việt để chuyển dịch. Bài báo nhấn mạnh đến vai trò của ngữ cảnh trong việc chuyển tải các ý nghĩa khác nhau của thời quá khứ kép tiếng Pháp do vậy việc sử dụng và chuyển dịch các ý nghĩa này phải dựa vào ngữ cảnh. Đó cũng là điểm mới mà các đề xuất về việc dịch thời này trước đây chưa đề cập đến..

Một số vấn đề lý luận trong nghiên cứu đối chiếu song ngữ hành vi ngôn ngữ “hỏi” (Trên cứ liệu tiếng Anh và tiếng Việt)

Bài báo này bàn về một số vấn đề lý luận cần yếu trong nghiên cứu đối chiếu song ngữ hành vi ngôn ngữ “hỏi” trên cứ liệu tiếng Anh và Việt: - Một số khái niệm cần được xác định rõ, cần được tường minh hoá trong nghiên cứu đối chiếu phát ngôn hỏi: Ngữ dụng học, các kiểu loại ngữ cảnh, các loại và tiểu loại tình thái trong câu hỏi, ... - Các bình diện cần được khảo sát trong so sánh đối chiếu hành vi ngôn ngữ hỏi - Các kiểu loại tương hợp liên quan đến phát ngôn hỏi: nội dung mệnh đề (propositional content), cấu trúc thông báo, tiền giả định, tình thái - Một số nhận xét của tác giả (thay lời kết luận).

Một số lỗi thông thường khi sử dụng câu hỏi có - không trong tiếng Anh

Bài báo đã đề cập đến một số lỗi thông thường người học tiếng Anh hay mắc phải khi sử dụng câu hỏi có - không (C/K) dựa trên các nguyên nhân như chưa nắm vững về đặc điểm cấu trúc, dụng học trong câu hỏi, cũng như do sự khác nhau về khả năng tri nhận nét đặc thù của hai ngôn ngữ. Qua điều tra, khảo sát tác giả nhận thấy rằng trong tất cả các lỗi mà người học mắc phải thì lỗi về việc trả lời nhầm có hoặc không và hiểu nhầm hành động tạo lời trong câu hỏi thường bộc lộ rõ ràng nhất. Từ các lỗi này chúng tôi đã quan tâm, nghiên cứu một số biện pháp hữu hiệu nhằm khắc phục những lỗi nêu trên dựa trên các kết quả đã được khảo sát qua một nghiên cứu của chúng tôi năm 2007. Tác giả hi vọng bài viết này sẽ góp phần tích cực trong việc hiểu và sử dụng câu hỏi C/K trong giao tiếp tiếng Anh nói riêng và trong quá trình dạy - học tiếng Anh nói chung..

Một số khó khăn phổ biến về ngữ âm của người việt học tiếng anh

Báo cáo này đề cập đến một số lỗi ngữ âm mà học sinh thường mắc trong phát âm một số phụ âm tiếng Anh. Số liệu được thu thập từ những lần hỏi thi vấn đáp sau đó phân tích đối chiếu với những nguyên tắc phát âm trong tiếng Anh để đưa ra những lý giải về lỗi. Mục đích cuối cùng là đưa ra những gợi ý nhằm giúp học sinh cải thiện được việc phát âm của họ. Đồng thời tác giả cũng đề xuất một số kiến nghị trong việc lựa chọn sinh viên ngay từ đầu vào để đảm bảo có những giáo viên tốt cho thế hệ tương lai..

Thứ Ba, 27 tháng 2, 2018

Mistake or Vietnamese English

It is undeniable that English has become the most popular foreign language in Vietnam nowadays. Nevertheless, among the millions of people speaking English in Vietnam, there are many people who make mistakes in pronunciation. This creates some typical features of so-called “Vietnamese English”. This paper focuses on the mistakes made by Vietnamese users of English when pronouncing the four English sounds /∫/, /ℨ /, /ʧ/ and /ʤ/. Reasons for the mistakes and some tentative suggestions to mitigate the problem are then discussed. The mistakes are identified in terms of both wrong manner of articulation and wrong place of articulation of the sounds. It is argued that the mistakes can be explained in terms of inadequate knowledge of the articulation of the sounds and, more importantly, the interference of the mother tongue. Suggestions for effective ways to overcome the difficulty include: careful instruction in how to pronounce the sounds, comparative and contrastive analysis of the phonetic features of the sounds in English and those of the similar sounds in Vietnamese, and more emphasis on drills and practice...

Mạng mạch, mạch lạc, liên kết với việc dạy ngôn ngữ

Bài báo này bàn về những vấn đề sau: - Các khái niệm “mạng mạch”, “mạch lạc” và liên kết - Mối quan hệ giữa “mạng mạch”, “mạch lạc” và liên kết - Sự ưu tiên của bài viết tập chung vào các yếu tố của mạch lạc như: cấu trúc âm vị học diễn đạt nghĩa, các cấu trúc thường gặp trong phân tích hội thoại và các mô hình lập luận. Những yếu tố này được làm sáng rõ trong bài viết như là những vấn đề cần thiết trong dạy tiếng..

Lý thuyết liên kết và liên kết trong tiếng Anh

Bài viết này nhằm góp phần làm sáng tỏ lý thuyết về liên kết văn bản do Giáo sư M.A.K. Halliday và Giáo sư Trần Ngọc Thêm đề xướng. Tác giả của bài viết cố gắng chỉ ra những điểm giống nhau và khác nhau giữa hai hệ thống liên kết này. Những điểm khác nhau này là cơ sở vững chắc cho những người quan tâm đến việc nghiên cứu hệ thống liên kết văn bản trong tiếng Anh và tiếng Việt.

Les problèmes du "mot" et la formation du mot en vietnamien

Le "mot" reste toujours une notion qui attire une attention particulière de la part des linguistes. J. Peytard et E. Genouvrier ont confimé : "Nulle autre ne connaît un statut plus ambigu que le sien ... Les linguistes, contraints eux aussi d"en utiliser constamment, ne parviennent pas à en donner une définition univoque". Dans l"article, l"auteur s"efforce de déterminer les critères fondamentaux pour une identification de la notion du mot en vietnamien, et partant d"analyser les procédés de formation de mot très représentatifs dans cette langue..

Learner strategies and language learning

Learning strategies or learner strategies has recently become the research interest of many scholars and has been considered the new decisive factor in the learning process. In the article, the author has summarized and presented some theories concerning learning strategies or learner strategies and later has proposed her own ideas on the importance of and ways to introduce the strategies to the learners in an EFL context..

http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1046494&sp=T&sp=1&suite=def

Chủ Nhật, 4 tháng 2, 2018

Khảo sát sự biến đổi dạng thức từ vựng trong “chat” trên Internet

Internet là một công cụ hữu hiệu đã tạo ra những thay đổi lớn trong mọi lĩnh vực của đời sống như kinh tế, văn hóa, giáo dục…; và ngôn ngữ không nằm ngoài ranh giới của những tác động đó. “Chat” là một hành vi giao tiếp rất phổ biến và thông dụng đối với các đối tượng sử dụng Internet và nó mang đầy đủ các chức năng của giao tiếp. Trong hình thức giao tiếp đặc biệt này, một thành tố quan trọng của ngôn ngữ - đó là từ vựng - chịu sự biến đổi nhiều nhất về dạng thức. Hiện tượng này xảy ra chủ yếu là do chủ quan của người “chat”. Những biến đổi đó giúp người “chat” tiến hành giao tiếp nhanh chóng nhưng đôi lúc gây ra sự khó hiểu hay hiểu lầm đối với người giao tiếp cùng. Bài báo này sẽ khảo sát, phân loại những biến đổi này, đồng thời cung cấp những nguyên nhân gây ra những biến đổi này..
http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1046493&sp=T&sp=1&suite=def

Khảo sát các công trình nghiên cứu về giáo dục tiếng Hàn vì mục đích nghề nghiệp

Bài viết là kết quả nghiên cứu đầu tiên, đặt nền móng cho những nghiên cứu tiếp theo thuộc đề tài: "Điều tra yêu cầu thực tế và ứng dụng vào xây dựng chương trình giáo dục tiếng Hàn vì mục đích thương mại: Soạn thảo văn bản tiếng Hàn thương mại" của tác giả. Trên cơ sở kết quả khảo sát các công trình nghiên cứu về giáo dục tiếng Hàn vì mục đích nghề nghiệp, tác giả đưa ra những nhận xét khái quát về nội dung và phương pháp nghiên cứu của các công trình, khẳng định tầm quan trọng và tính thời sự của vấn đề nghiên cứu, xác định hướng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu cụ thể cho đề tài của mình.

Khai thác đa chiều bài giảng Hán ngữcổ đại theo hướng Trung Quốc học (trên dữ liệu “Quả nhân chi ư quốc dã” của Mạnh Tử)

Trong bối cảnh trường Đại học Ngoại ngữ- Đại học Quốc gia Hà Nội đang tích cực chuẩn bị cho việc phát triển ngành học mới - Trung Quốc học và xây dựng chương trình nghiên cứu về Trung Quốc, việc khai thác bài khóa môn Hán ngữ cổ đại theo hướng đa chiều, kết hợp ngôn ngữ với nội hàm văn hóa là rất cần thiết, nhằm nâng cao tri thức đất nước học thông qua phân tích ngôn bản cho sinh viên. Bài viết trên dữliệu bài học “Quả nhân chi ư quốc dã” (Tấm lòng của ta với nước) của Mạnh Tử, bàn về tầm quan trọng và phương pháp khai thác đa chiều đối với ngôn bản, đáp ứng yêu cầu mới của ngành Trung Quốc học.
http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1057706&sp=T&sp=1&suite=def

Internationalization of Higher Education in Vietnam Opportunities and Challenges

In the contemporary global academic environment, internationalization of higher education has become a common trend in both developed and developing countries. In Vietnam, a developing country in Asia, initiatives such as branch campus, transnational collaborative arrangements, sandwich programs, English-mediumprograms and degrees have been put in place as part of higher education internationalization.This has created both opportunities and challenges for the development of the Vietnamese higher education system. On the one hand, it creates the opportunity for local universities to cooperate with foreign partners, to provide international and cross-cultural perspectives for their students, and to enhance their curricula. Thus it may help the local institutions improve the quality and cultural composition of their student cohort, gain prestige and earn more income. However, these initiatives and programs are largely coming from and controlled by the industrialized North, with the key motives of earning money and expanding power. Therefore, it requires that the local government and institutions have strong capability to monitor international initiatives, to be selective in their cooperation and in the lessons they should learn in order to improve the teaching and learning quality for the Vietnamese higher education system.

Innovations in teaching writing skills to students of English in Vietnamese upper-secondary schools

This paper presents the innovations in teaching writing skills to students of English in Vietnamese upper-secondary schools. The paper starts by presenting a number of approaches to teaching writing: the controlled-to-free practice approach, the free-writing approach, the paragraph-pattern approach, the communicative approach, and the process approach. Then it turns to outline the approach to teaching writing in Vietnamese upper-secondary schools. It is suggested that the approach to teaching writing in upper-secondary schools is a combination of a number of approaches in which the communicative and the process approaches play a dominant role. Having outlined the approach to teaching writing in Vietnamese upper-secondary schools, the paper suggests a two-stage teaching procedure which is thought to be appropriate in Vietnamese upper-secondary school context - the pre-writing stage and the while-writing one, each of which consists of a number of steps. In the last section, the paper attempts to suggest a rating scale for marking a writing product which consists of parameters such as content, organization, discourse, syntax, lexis, and mechanical elements..

Informatic technology with foreign language teaching and learning

The article analyses the important role of teaching facilities in renovating foreign language teaching and learning methodology. The author emphasizes the strength of informatics in establishing a new learning style in the light of new teaching methods. The introduction of multimedia technology into pedagogy has opened up great prospects for foreign language teaching and learning in the world as well as in Vietnam. A new kind of language class is being developed, an online class, a class for the future..

Thứ Ba, 30 tháng 1, 2018

Informatic technology with foreign language teaching and learning

The article analyses the important role of teaching facilities in renovating foreign language teaching and learning methodology. The author emphasizes the strength of informatics in establishing a new learning style in the light of new teaching methods. The introduction of multimedia technology into pedagogy has opened up great prospects for foreign language teaching and learning in the world as well as in Vietnam. A new kind of language class is being developed, an online class, a class for the future..

Imperialism of communicative language teaching and possible esistance against it from teachers in Vietnam as an English foreign languages context

This paper deals with the domination of communicative language teaching (CLT) which has become popular in teaching foreign languages. However, the application of CLT has caused difficulties for students, teachers and administrators. Within the scope of this paper, only teachers are mentioned so that we can see a part of teaching issues when CLT is introduced. The paper also suggests more research should be conducted based upon the factors of students and administrators in order that we can take proper steps in language training in the country..

Idiomatic variants and synonymous idioms in English

This article is about the following issues: - Defining the concepts of “idiomatic variants” and “synonymous idioms” - Criteria for the distinction between idiomatic variants and synonymous idioms - Forms and signs of idiomatic variants and synonymous idioms .

Hiểu biết và nguyện vọng của sinh viên, học sinh chuyên nghiệp về giới tính và giáo dục giới tính

Giáo dục giới tính là một bộ phận quan trọng của phức hợp các vấn đề giáo dục con người phát triển toàn diện. Giáo dục giới tính nhằm bồi dưỡng cho thế hệ trẻ những hiểu biết cần thiết về giới tính. Do đó việc đưa giáo dục giới tính vào các trường đại học và cao đẳng là một đòi hỏi khách quan nhằm đáp ứng hiểu biết và nguyện vọng của sinh viên về lĩnh vực này..
http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1046514&sp=T&sp=1&suite=def

Hai cách tiếp cận cố định các dạng tiếng Pháp : Dưới góc độ ngôn ngữ và tâm lý

Fixed forms have attracted many researchers. This special phenomenon of language has been discovered from different angles. According to the Author, these ways can be put into three main groups: language, psychology and communication. This article deals with the first two ways. The way to approach language inquires the process of lexical fixing so as to define characteristics of phraseology through criteria of syntax and semantics. The way to approach psychology relies on memory; It gives permission to exceed the traditional lexical units at the level of below the sentence to approach co-op groups which were considered product of culture. Hence, it is necessary to combine these two ways to understand thoroughly both width and depth of this special lexical phenomenon.

Grammatical and semantic features of some English words and idioms denoting happiness - the feeling of great pleasure

This article is intended for the discussion of the lexemes denoting the feeling of great pleasure sub-classified into four groups of adjectives (‘delighted’, ‘elated’, and ‘jubilant’); nouns (‘bliss’, ‘ecstasy’, ‘euphoria’, ‘glee’, ‘joy’, and ‘rapture’); verbs (‘exult’ and ‘rejoice’); and idioms (‘walk on air’, ‘in seventh heaven’, ‘on cloud nine’, ‘on top of the world’, ‘over the moon’ and ‘thrilled to bits’). They are dealt with in respect of their grammatical features including the syntactic functions and morphology, and their semantic structures including lexical meaning, synonyms, collocational range, words and idioms of which the word denoting the feeling is a constituent. Some suggestions in the teaching and learning of as well as in the translation concerned with the lexemes are finally provided..

Thứ Hai, 29 tháng 1, 2018

Xét các quan điểm khác nhau về khái niệm đề-thuyết trong tiếng Anh

Bài viết này xem xét các quan điểm khác nhau về khái niệm Đề-Thuyết trong tiếng Anh. Định nghĩa về đề ngữ được dựa trên bốn góc độ: đề ngữ là chủ đề; đề ngữ là cái cho sẵn hoặc cái đã biết; đề ngữ là bậc thấp nhất trong động năng giao tiếp và đề ngữ là khởi đầu của thông điệp. Trong tất cả các ngôn ngữ, câu bao giờ cũng mang tính chất một thông điệp. Câu có hình thức tổ chức để làm cho nó có giá trị thông báo và có nhiều cách để thực hiện việc này. Khi nói hoặc viết, người ta định hướng khai triển của tư duy bằng cách chọn đối tượng này hay đối tượng khác trong sự tình được diễn đạt làm đề tài để nhận định, để nói một điều gì đó về nó. Cái bộ phận của câu được chọn làm đề tài ấy được gán một cương vị đặc biệt và được đưa ra làm đề ngữ. Bộ phận này kết hợp với phần còn lại của câu - thuyết ngữ - làm thành một thông điệp. Theo định nghĩa này, đề ngữ là yếu tố được dùng làm điểm xuất phát của thông điệp, là cái mà câu liên quan đến. Nó là cơ sở, điểm tựa làm bàn đạp cho sự khai triển hành động nhận định của tư duy.

Diễn ngôn sư phạm trong dạy đọc hiểu tiếng Pháp

Bài viết nghiên cứu những nội dung cơ bản của diễn ngôn sư phạm của giáo viên trong dạy đọc hiểu tiếng Pháp. Trước hết tác giả đề cập mối quan hệ giữa diễn ngôn sư phạm và chức năng của giáo viên, sau đó tìm hiểu hai hoạt động « đọc » và « dạy đọc » để làm nổi bật quan điểm « dạy đọc hiểu là dạy cách đọc ». Các giai đoạn của một bài dạy đọc hiểu cũng được mô tả tương đối chi tiết trên cơ sở ba chức năng của người giáo viên. Cuối cùng, bài viết giới thiệu kết quả khảo sát về quan niệm của giáo viên đối với diễn ngôn sư phạm và những nhận xét rút ra từ phân tích bốn bài dạy đọc hiểu ở khoa NN và VH Pháp. Đó cũng có thể coi là một số đề xuất của tác giả về lĩnh vực giáo học pháp này.
http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1046824&sp=T&sp=1&suite=def

Đối chiếu ẩn dụ“风” trong tiếng Hán và “Gió” trong tiếng Việt từ góc nhìn ngôn ngữ học tri nhận

Trong cuốn "Ẩn dụ chúng ta đang sống" (Metaphors We Live By), Lakoff và Johnson [1] đã chỉ ra rằng ẩn dụ không còn là cách diễn đạt lời nói nữa mà ẩn dụ là phương thức tưduy. Và ẩn dụ hoạt động như một cách nhận thức những khái niệm trừu tượng hay lĩnh vực không thể nhận biết trực tiếp bằng các giác quan thông qua những thuật ngữ về những khái niệm cụ thể và lĩnh vực quen thuộc. Kinh nghiệm về thời tiết là một trong những kinh nghiệm cơ bản của con người thường được sửdụng để diễn tả và giải thích các lĩnh vực cơbản khác. Gió là một trong những hiện tượng thời tiết điển hình nhất. Trong bài viết này, chúng tôi thu thập và khảo sát những từ ngữ liên quan đến gió ở tiếng Hán và tiếng Việt dưới góc nhìn của lý thuyết ẩn dụ ý niệm, từ đó chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt của ẩn dụ gió thể hiện trong tiếng Hán và tiếng Việt.

Đổi mới kiểm tra đánh giá - Giải pháp đa công cụ kiểm tra đánh giá

The paper discusses the international context of higher education and the alignment amongst university missions, educational goals, curriculum content, pedagogy and assessment. Given this alignment in the context of higher education innovation in Vietnam National University Hanoi, the author argues for an authentic use of multi assessment methods on line with qualitative assessment approach. Once appropriately used, multi assessment methods could accurately assess the width and the breadth of, at the same time promote, student learning. An example of an authentic use of multi assessment methods is introduced to strengthen the arguments. To conclude the paper, seven pre-implementation conditions for the use of multi assessment methods are suggested for reference.

Chủ Nhật, 21 tháng 1, 2018

Diễn ngôn sư phạm trong dạy đọc hiểu tiếng Pháp

Bài viết nghiên cứu những nội dung cơ bản của diễn ngôn sư phạm của giáo viên trong dạy đọc hiểu tiếng Pháp. Trước hết tác giả đề cập mối quan hệ giữa diễn ngôn sư phạm và chức năng của giáo viên, sau đó tìm hiểu hai hoạt động « đọc » và « dạy đọc » để làm nổi bật quan điểm « dạy đọc hiểu là dạy cách đọc ». Các giai đoạn của một bài dạy đọc hiểu cũng được mô tả tương đối chi tiết trên cơ sở ba chức năng của người giáo viên. Cuối cùng, bài viết giới thiệu kết quả khảo sát về quan niệm của giáo viên đối với diễn ngôn sư phạm và những nhận xét rút ra từ phân tích bốn bài dạy đọc hiểu ở khoa NN và VH Pháp. Đó cũng có thể coi là một số đề xuất của tác giả về lĩnh vực giáo học pháp này.

Different views on theme-rheme in english

Bài viết này xem xét các quan điểm khác nhau về khái niệm Đề-Thuyết trong tiếng Anh. Định nghĩa về đề ngữ được dựa trên bốn góc độ: đề ngữ là chủ đề; đề ngữ là cái cho sẵn hoặc cái đã biết; đề ngữ là bậc thấp nhất trong động năng giao tiếp và đề ngữ là khởi đầu của thông điệp. Trong tất cả các ngôn ngữ, câu bao giờ cũng mang tính chất một thông điệp. Câu có hình thức tổ chức để làm cho nó có giá trị thông báo và có nhiều cách để thực hiện việc này. Khi nói hoặc viết, người ta định hướng khai triển của tư duy bằng cách chọn đối tượng này hay đối tượng khác trong sự tình được diễn đạt làm đề tài để nhận định, để nói một điều gì đó về nó. Cái bộ phận của câu được chọn làm đề tài ấy được gán một cương vị đặc biệt và được đưa ra làm đề ngữ. Bộ phận này kết hợp với phần còn lại của câu - thuyết ngữ - làm thành một thông điệp. Theo định nghĩa này, đề ngữ là yếu tố được dùng làm điểm xuất phát của thông điệp, là cái mà câu liên quan đến. Nó là cơ sở, điểm tựa làm bàn đạp cho sự khai triển hành động nhận định của tư duy.

Thứ Năm, 18 tháng 1, 2018

Đặc điểm cấu tạo, ngữ nghĩa và hàm ý văn hoá của từ chỉ mùi vị trong tiếng Hán hiện đại

Nằm trong trường ngữ nghĩa ẩm thực, các từ chỉ mùi vị trong tiếng Hán hiện đại có số lượng khá phong phú. Trong bài viết này, chúng tôi tiến hành phân tích đặc điểm cấu trúc và ngữ nghĩa của các từ chỉ vị cơ bản thuộc “ngũ vị”gồm : 酸(chua), 甜(ngọt), 苦(đắng), 辣(cay), 咸(mặn). Kết quả phân tích chỉ ra rằng các từ chỉ mùi vị trong tiếng Hán hiện đại không chỉ phản ánh đặc điểm văn hoá ẩm thực lâu đời của Trung Quốc mà còn thể hiện phương thức tư duy, triết lí, quan niệm thẩm mĩ cũng như lí tưởng nhân sinh của người Trung Quốc, đồng thời cũng thể hiện diện mạo kinh tế xã hội của đất nước Trung Quốc.

Đặc trưng ngôn ngữ trong văn bản Nga xung quanh cuộc chiến Nga-Gru-dia

Đêm ngày 7 tháng 8 Gru-dia huy động các lực lượng tấn công lớn trên không và trên mặt đất nhằm giành lại sự kiểm soát vùng Nam Ô-xét-chia, buộc cho Nga phải gủi xe tăng và binh lính vào cuộc chiến. Ngày 12 tháng 8 Nga tuyên bố chấm dứt chiến dịch sau khi đã buộc Gru-dia phải chấp nhận hoà bình. Cuộc xung đột vũ trang đã là đề tài nóng bỏng cho các Hãng thông tấn, ti vi, báo chí trên toàn thế giới. Tiếng Nga đã được sử dụng chính xác, hữu hiệu để trình bày quan điểm chính thống của Nga về cuộc chiến, về mối quan hệ của Nga, NATO và Hoa Kỳ. Bài viết này nhằm phân tích các đặc điểm ngôn ngữ Nga trong các phát biểu, trả lời phỏng vấn của các chính khách nổi tiếng..

Thứ Ba, 16 tháng 1, 2018

Communication across cultures

Giao tiếp và giao tiếp giao văn hoá là đề tài thu hút sự quan tâm và tranh luận của rất nhiều học giả. Bài báo này nhằm góp phần làm rõ thêm các khái niệm về văn hoá, giao tiếp, giao tiếp nội văn hoá, liên văn hoá và giao văn hoá. Bài viết cũng giới thiệu một số mô típ văn hoá như văn hoá có khoảng cách quyền lực cao so với văn hoá có khoảng cách quyền lực thấp, ngữ cảnh cao so với ngữ cảnh thấp và hướng về cá nhân so với hướng về cộng đồng. Song song với các mô típ văn hoá hóa này là các phong cách giao tiếp gồm phong cách gián tiếp so với trực tiếp, trang trọng so với thân mật và hướng về lịch sự dương tính so với hướng về lịch sự âm tính. Ngoài ra, tác giả cũng nêu lên một số trở ngại trong giao tiếp giao văn hoá và đưa ra một vài ý kiến về phương thức đào tạo và học tập để có thể thành công trong giao tiếp giao văn hoá.

Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (PISA) (Mục đích, tiến trình thực hiện, các kết quả chính)

Bài báo giới thiệu về PISA, chương trình nghiên cứu so sánh, đánh giá trình độ học sinh quốc tế lớn nhất trên thế giới từ trước đến nay, được bắt đầu từ năm 2000 và tiến hành ba năm một lần. Ngoài việc trình bày mục đích, phương pháp, tiến trình thực hiện, bài báo cũng đã phân tích các kết quả chính của PISA qua các kì và các nguyên nhân cơ bản dẫn đến các kết quả này..

Thứ Hai, 15 tháng 1, 2018

Chức năng ngôn ngữ quốc gia và vị trí môn tiếng Việt ở Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội

Tiếng Việt ra đời, hình thành và phát triển cùng tiến trình lịch sử văn hóa Việt Nam. Cùng chung số phận với đất nước, tiếng Việt cũng đã từng bị chèn ép, bị tước mất vai trò và vị thế chức năng ngôn ngữ quốc gia trước cách mạng tháng 8 - 1945. Từ khi nước Việt Nam mới ra đời, tiếng Việt đã trở thành ngôn ngữ dùng chung, ngôn ngữ phổ thông, ngôn ngữ giáo dục của quốc gia Việt Nam đa dân tộc. Tiếng Việt đã hoàn thành xứng đáng chức năng đối nội, đối ngoại; chức năng là phương tiện giao tiếp, tư duy; là phương tiện sáng tạo, cố định văn hóa thành văn của Việt Nam. Vì vậy, việc coi trọng, tăng cường nhận thức về vị trí của tiếng Việt trong Trường Đại học Ngoại ngữ (ĐHNN) là rất cần thiết. Đó cũng chính là cách nắm bắt một công cụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo ở Trường ĐHNN nói chung và Trường ĐHNN, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) nói riêng trong bước phát triển mới.

Chức năng biểu cảm của ngôn ngữ - On the Connotative Function of Language

The article helps clarify some fundamental concepts such as connotation, connotative function of language seen from both theory and practice. The mechanism as well as the means for the realisation of connotation in Russian and Vietnamese is studied from communicative perspective in the article...

Chủ Nhật, 14 tháng 1, 2018

Chữ "Đạt" trong dịch thuật

The trend of linguistics and methodologies is changing from the study on the nature of language (systematic linguistics) into the experimental study (applied linguistics). Therefore, language users are supposed to be language preservers, representatives, users as well as reusers; they are of target-groups in all studies. Numerous Russian scientists including V.V. Vinogradov, N.Karaulov, Iu.E.Prokhorov studied on linguistic peculiarity in their latest science works.
http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1036128&sp=T&sp=1&suite=def

Changing for the better: Challenges and Opportunities

This paper provides an account of a project undertaken at University of Languages and International Studies, Vietnam National University (ULISVNU) to institute an English fast-track program for students majoring in teaching English foreign language (TEFL) since 2001. Specifically, it gives insights into the change we initiated and how we have managed it once we started in order not to be overwhelmed by the process set in motion. This program can be described as a sea change in the local context which has helped generate creative ideas for course organization, learning activities and assessment methods. With great efforts by all stakeholders, the program has gained encouraging success, improving the teaching and learning and rendering a better quality of University of Languages and International Studies (ULIS) graduates..

http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1046358&sp=T&sp=1&suite=def

Thứ Tư, 10 tháng 1, 2018

Áp dụng hoạt động thuyết trình để nâng cao chất lượng dạy - học các môn lý thuyết cho sinh viên ngoại ngữ

At the college of foreign languages, teaching theoretical disciplines such as literature, language teaching methodology, linguistics, psycholinguistics... in the traditional model I R F: Initiation - Response - Feedback (Ur, 1996: 227) with the teacher as initiator shows a lack of efficiency. This paper presents student presentation as a measure for enhancing the quality of teaching and learning theoretical disciplines for students of foreign languages.
http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1036130&sp=T&sp=1&suite=def

Âm cuối của âm Hán Việt trung cổ

Các nhà nghiên cứu ngôn ngữ Hán cho rằng trong tiếng Hán trung cổ có 3 cặp âm cuối là: [-ŋ] [-k], [-n] [-t] và [-m] [-p]. Học giả Nhật Bản Mantaro Hashimoto và học giả Trung Quốc Tuyết Phụng Sinh lại cho rằng ngoài 3 cặp âm cuối này trong tiếng Hán trung cổ còn một cặp âm cuối mặt lưỡi [-ŋ] [-c]. Bài viết của chúng tôi bác bỏ quan điểm của 2 học giả này từ góc độ nghiên cứu âm Hán Việt..
http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1046522&sp=T&sp=1&suite=def

Thứ Ba, 9 tháng 1, 2018

How Vietnamese Students Adapt to A New Educational Environment when Studying in Australian Institutes? A Case Study at La Trobe University

The paper looks closely at experiences of Vietnamese students during their studies in Australian universities. The main aim of the study is to examine whether or not Vietnamese students are able to adapt to a new educational environment. The paper adopts the qualitative methodology through the interviews. There were four Vietnamese students studying in the Australian universities are invited to join the three-round interview. The results show that even coming from a traditional educational background, Vietnamese students have adapted quickly to a new educational environment in Australia. Especially, they have showed their abilities of adapting to an independent learning method - a method the European students are very good at. The conclusion of the paper leaves open if these students could promote the abilities they have studied when they come back to Vietnam or not. They could do it if they have adequate support and attention.
http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1057659&sp=T&sp=1&suite=def

Đề xuất đánh giá, thi tốt nghiệp trung học phổ thông, tuyển sinh đại học ở Việt Nam qua kinh nghiệm của Queensland và Phần Lan

Hệ thống đánh giá, thi Queensland (Úc) và Phần Lan có đặc điểm: chú trọng đến đánh giá trên lớp và đánh giá nhà trường; đảm bảo đánh giá gắn kết với giảng dạy và học tập; thiết lập quy trình đánh giá nghiêm ngặt, chặt chẽ nhưng linh hoạt để tạo cơ hội cho học sinh chứng tỏ việc đạt yêu cầu chương trình một cách tốt nhất; tổ chức thi tốt nghiệp THPT để chứng minh rằng mọi học sinh đều đáp ứng các tiêu chuẩn như nhau; sử dụng kết quả thi tốt nghiệp như là một tiêu chí quan trọng để tuyển sinh đại học. Dựa vảo định hướng đổi mới cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và đổi mới chương trình giáo dục phổ thông nước ta, báo cáo này đã đề xuất: cách thức đánh giá trên lớp và đánh giá nhà trường dựa theo chuẩn đầu ra của chương trình để đảm báo đánh giá được sự tiến bộ của học sinh; tổ chức kì thi và công nhận kết quả tốt nghiệp THPT trên cơ sở kết hợp cả kết quả học tập trong quá trình và kết quả thi; căn cứ vào loại bằng tốt nghiệp THPT (Đạt, Khá, Giỏi, Xuất sắc) và nhiều tiêu chí khác để mỗi trường đại học tuyển sinh phù hợp với hướng phân tầng của mình (nghiên cứu, thực hành hay ứng dụng).
http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1045831&sp=T&sp=1&suite=def

Dạy học theo góc kiểu khác nội dung kiến thức, khác phong cách học và những kết quả thu được

Bài viết đề xuất những ý kiến cho việc biên soạn SGK Lịch sử sau năm 2015 theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Xây dựng chuẩn, hệ mục tiêu chung của môn học (theo năng lực cần đạt của học sinh)là thực sự cần thiết và cần được thống nhất trước khi ban hành chương trình, SGK. Cấu trúc nội dung cũng như hình thức của SGK cần được viết theo hướng dạy học khám phá, sáng tạo, phát huy khả năng tự học tích cực của HS. Một số điều kiện triển khai việc thực thi chương trình, SGK mới cũng được đề xuất nhằm đạt được mục tiêu đổi mới giáo dục hiện nay.

http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1057661&sp=T&sp=1&suite=def

Cơ sở của việc dạy học cho người khiếm thính bằng ngôn ngữ kí hiệu

Do khả năng nghe bị suy giảm nên khả năng giao tiếp bằng lời ở cộng đồng người khiếm thính bị hạn chế rất nhiều. Hiện nay, trên cả nước, có nhiều trung tâm giáo dục người khiếm thính. Những điểm khác biệt trong ngữ pháp của ngôn ngữ kí hiệu và tiếng Việt chứng tỏ ngôn ngữ kí hiệu Việt Nam là một ngôn ngữ đích thực, độc lập với tiếng Việt. Lựa chọn ngôn ngữ kí hiệu trong dạy học, không những có cơ sở khoa học từ bản chất của ngôn ngữ kí hiệu, mà nó còn thể hiện bản chất khoa học của hoạt động dạy học là lấy người học làm trung tâm. Bài báo này đưa ra dẫn liệu khoa học cho việc lựa chọn ngôn ngữ kí hiệu để dạy cho người khiếm thính..
http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1046951&sp=T&sp=1&suite=def

Chủ Nhật, 7 tháng 1, 2018

A Cognitive Meta-Linguistic Approach to Teaching L2 Learners Reading and Writing Skills

This paper discusses a cognitive meta-linguistic approach to the teaching of reading and writing skills to L2 learners of intermediate level and above. This approachinvolves knowledge of English information structure being explicitly given to L2 learners on the assumption that the learners can use it for their skill development. Three issues need to be addressed concerning the application of this approach inlanguage teaching: the adoption ofBachman (1990)’s framework of communicative language ability in terms of its pedagogical implications in the field of language teaching and testing; the position of information structure knowledge and its relationship with skill development in communicative language ability; and the necessity of giving L2 learners metaknowledge of English information structure in developing their skills. Also presented in the paper are the specifications of the approach including its theoretical models, teaching principles, targeted knowledge and skills, and classroom tasks and activities. The teaching approach can be applied in many kinds of English language teaching institutions in Vietnam and in some other Asian countries. Discussions about empirical research that justifies the applicability of the approach does not fall within the scope of this paper.
http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1057718&sp=T&sp=1&suite=def

A case study into English classroom assessment practices in three primary schools in Hanoi: Implications for developing a contextualized formative assessment practice framework

Formative assessment (FA) has emerged as a lever to raise the quality of the teaching/learning process. While FA is claimed to enhance teaching and learning gains, the implementation of FA in particular settings has not yet been as successful as expected due to a lack of proper frameworks to guide the practice for optimal results.
http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1046538&sp=T&sp=1&suite=def

Thứ Tư, 3 tháng 1, 2018

An experience in developing embedded software using JNI

Embedded software grows more and more rapidly and complicatedly. This paper proposes a new structure and a comprehensible process to develop embedded software in JNI, a new programming framework allowing Java code running in a JVM to call or be called by native application and library written in C/C++. Therefore, programmer can develop application that benefit the simplicity and reusability features of Java and can always reuse legacy code for controlling device effectively written in C/C++ for embedded applications. Some experiences have summarized through two implemented case studies.

http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1045905&sp=T&sp=1&suite=def

An integrated approach for an academic advising system in adaptive credit-based learning environment

Nowadays, with the growing importance of the credit-based learning in current educational environment, strong academic advising system is an essential ingredient of learner success, supporting personalized advices aimed at effective and efficient learning. In that context, within the scope of this paper, an intelligent academic advising system approach is introduced focusing on integrating technology-enhanced learning methodologies into a pedagogy-driven and service-oriented architecture based on semantic technology. Specifically, a knowledge-based framework is conceptually introduced, assisting learners in identifying and assessing academic alternatives for their life goals as well as making meaningful educational plans that are effectively compatible with those goals. In the proposed framework, the learning data warehouse plays a key part with information about learners’ behavior and navigation so that intelligent algorithms can be applied and patterns can be obtained as the basis for course advising. Moreover, a data integration prototype is studied and developed as a resource discovery tool to map, convert and harvest advising related information from structured and semi-structured learning repositories. Thus, the described framework emphasizes its application within an open adaptive credit-based learning, providing abilities for accessing and managing, in an integrated manner, the adaptive interaction, adaptive course delivery as well as adaptive content discovery and assembly.

http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1045859&sp=T&sp=1&suite=def

A program anomaly intrusion detection scheme based on fuzzy inference

A major problem of existing anomaly intrusion detection approaches is that they tend to produce excessive false alarms. One reason for this is that the normal and abnormal behaviour of a monitored object can overlap or be very close to each other, which makes it difficult to define a clear boundary between the two. In this paper, we present a fuzzy-based scheme for program anomaly intrusion detection using system calls. Instead of using crisp conditions, or fixed thresholds, fuzzy sets are used to represent the parameter space of the program sequences of system calls. In addition, fuzzy rules are used to combine multiple parameters of each sequence, using fuzzy reasoning, in order to determine the sequence status. Experimental results showed that the proposed fuzzy-based detection scheme reduced false positive alarms by 48%, compared to the normal database scheme.

http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1045847&sp=T&sp=1&suite=def

A new natural source of Camphor from Cinnamomum longepetiolatum Costerm. apud Phamh. in Vietnam

Essential oil of Cinnamomum longepetiolatum Costerm. apud Phamh. Obtained by hydro distillation. The essential oil yield was 0.91% in fresh leaves. The chemical composition of this oil was study by GC and GC/MS. Twelve compounds were identified representing 98.8% of this oil with camphor as major constituent (87.5%). Eleven other compounds were found with lower content. The results of this study shows that Cinnamomum longepetiolatum Costerm. apud Phamh. was a new natural source of camphor in Vietnam.

http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1045934&sp=T&sp=1&suite=def

A knowledge management approach of ICT

Under the influence of globalization, and the impact of Information and Communication Technologies (ICT) that modify radically our relationship with space and time, the hierarchical company locked up on its local borders becomes an Extended Company, without borders, opened and adaptable. In this context, from a Knowledge Management view point, the employees at their computerized desktop need to access new types of information. In this paper, we introduce our group of researches’ definition of Knowledge Management. Then we present the concept of Extended Company and we analyze the new information needs of the Knowledge Worker at his computerized desktop. We propose the Knowledge Worker Desktop’s Model (KWDM), which highlights three types of data to be considered in the development of ICT applications: "mainstream" data, "shared" data, and "source-of-knowledge" data. We conclude with the perspective of a Digital Information System (DIS) centered on the knowledge-worker, which becomes a new way to design the architecture of a Digital Information System adapted to an Extended Enterprise.

http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1045908&sp=T&sp=1&suite=def

Thứ Hai, 1 tháng 1, 2018

Phát triển định chế tín dụng chính thức ở nông thôn Việt Nam

Nghiên cứu khái niệm và vai trò của định chế tín dụng nông thôn, sự khác nhau về quan điểm trong nhận thức tín dụng và bài học kinh nghiệm về hoạt động tín dụng của một số nước trên thế giới; tiến hành nghiên cứu khảo sát hoạt động tín dụng khu vực nông thôn ở một số tỉnh từ năm 2000 cho tới nay để phân tích định lượng các số liệu thống kê, phân tích số liệu điều tra, phân tích định tính qua phỏng vấn và khảo sát thực tế nhằm nghiên cứu thực trạng phát triển định chế tín dụng chính thức ở nông thôn Việt nam hiện nay, đưa ra một số biện pháp phòng ngừa rủi ro và kiến nghị phát triển định chế tín dụng ở nông thôn
http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/23318

Kinh nghiệm 8 quốc gia xây dựng đại học đẳng cấp thế giới

Nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng đại học đẳng cấp thế giới của 8 nước Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Đức, Pháp, Nga, Canada cho thấy các nước đều có dự án xây dựng đại học đẳng cấp thế giới khá đa dạng, nhưng nội dung chủ yếu vẫn là tập trung đầu tư kinh phí để đẩy nhanh khả năng nghiên cứu khoa học của các trường đại học và các viện nghiên cứu, tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và thu hút nhân tài; xây dựng các trường đại học trọng điểm, rồi nâng lên trình độ đẳng cấp thếgiới; từ đó nâng cao tính cạnh tranh giáo dục đại học trên phạm vi toàn cầu.

Kết quả khảo sát bước đầu về bố trí sử dụng giáo viên của các trường tiểu học khi chuyển sang dạy học cả ngày

Đây là Báo cáo giai đoạn một trong lộ trình (ba giai đoạn) nghiên cứu xây dựng khung chính sách cho dạy học cả ngày thuộc Chương trình Đảm bảo ch t lượng Giáo dục trường học, Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nghiên cứu này là hết sức cần kíp để triển khai thực hiện cơ chế quản lí mới theo quy định pháp luật về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập thay thế cho cơ chế quản lí cũ, quản lí bằng biên chế và tuyển dụng, sử dụng và quản lí viên chức theo Luật Viên chức; đây cũng là thực hiện quy trình của khoa học quản lí khi nghiên cứu, xây dựng khung chính sách cho giáo dục và đào tạo nước nhà.
http://dlib.vnu.edu.vn/iii/cpro/DigitalItemViewPage.external?lang=vie&sp=1057662&sp=T&sp=1&suite=def

How Vietnamese Students Adapt to A New Educational Environment when Studying in Australian Institutes? A Case Study at La Trobe University

The paper looks closely at experiences of Vietnamese students during their studies in Australian universities. The main aim of the study is to examine whether or not Vietnamese students are able to adapt to a new educational environment. The paper adopts the qualitative methodology through the interviews. There were four Vietnamese students studying in the Australian universities are invited to join the three-round interview. The results show that even coming from a traditional educational background, Vietnamese students have adapted quickly to a new educational environment in Australia. Especially, they have showed their abilities of adapting to an independent learning method - a method the European students are very good at. The conclusion of the paper leaves open if these students could promote the abilities they have studied when they come back to Vietnam or not. They could do it if they have adequate support and attention.

Đề xuất đánh giá, thi tốt nghiệp trung học phổ thông, tuyển sinh đại học ở Việt Nam qua kinh nghiệm của Queensland và Phần Lan

Hệ thống đánh giá, thi Queensland (Úc) và Phần Lan có đặc điểm: chú trọng đến đánh giá trên lớp và đánh giá nhà trường; đảm bảo đánh giá gắn kết với giảng dạy và học tập; thiết lập quy trình đánh giá nghiêm ngặt, chặt chẽ nhưng linh hoạt để tạo cơ hội cho học sinh chứng tỏ việc đạt yêu cầu chương trình một cách tốt nhất; tổ chức thi tốt nghiệp THPT để chứng minh rằng mọi học sinh đều đáp ứng các tiêu chuẩn như nhau; sử dụng kết quả thi tốt nghiệp như là một tiêu chí quan trọng để tuyển sinh đại học. Dựa vảo định hướng đổi mới cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và đổi mới chương trình giáo dục phổ thông nước ta, báo cáo này đã đề xuất: cách thức đánh giá trên lớp và đánh giá nhà trường dựa theo chuẩn đầu ra của chương trình để đảm báo đánh giá được sự tiến bộ của học sinh; tổ chức kì thi và công nhận kết quả tốt nghiệp THPT trên cơ sở kết hợp cả kết quả học tập trong quá trình và kết quả thi; căn cứ vào loại bằng tốt nghiệp THPT (Đạt, Khá, Giỏi, Xuất sắc) và nhiều tiêu chí khác để mỗi trường đại học tuyển sinh phù hợp với hướng phân tầng của mình (nghiên cứu, thực hành hay ứng dụng).

Dạy học theo góc kiểu khác nội dung kiến thức, khác phong cách học và những kết quả thu được

Bài viết đề xuất những ý kiến cho việc biên soạn SGK Lịch sử sau năm 2015 theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Xây dựng chuẩn, hệ mục tiêu chung của môn học (theo năng lực cần đạt của học sinh)là thực sự cần thiết và cần được thống nhất trước khi ban hành chương trình, SGK. Cấu trúc nội dung cũng như hình thức của SGK cần được viết theo hướng dạy học khám phá, sáng tạo, phát huy khảnăng tự học tích cực của HS. Một số điều kiện triển khai việc thực thi chương trình, SGK mới cũng được đềxuất nhằm đạt được mục tiêu đổi mới giáo dục hiện nay.

Trợ động từ avoir và être trong tiếng pháp xét dưới góc độ ngữ nghĩa và một số hệ quả sư phạm - The auxiliary verbs “Avoir” and “Etre” in semantic angle in French

In French, a composite verb is normally formed with one of the auxiliary verbs “AVOIR” and “ETRE”. Most of these verbs are with “AVOIR”, an...